Tính chỉ số cân nặng - chiều cao (BMI) online

Cách tính chỉ số cân nặng - chiều cao (BMI) chỉ đúng đối với các bạn đã trưởng thành từ 18-20 tuổi trở lên. Chỉ số BMI giúp cho thấy cân nặng có phù với chiều cao của mình hay chưa, điều này không chỉ tốt cho dáng vóc bề ngoài mà còn liên quan đến sức khỏe của bạn.


THÔNG TIN VỀ CHỈ SỐ BMI

I- BMI (Body mass Index) là chỉ số được tính từ chiều cao và cân nặng, là một chỉ số đáng tin cậy về sự mập ốm của một người.

BMI không đo lường trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã chứng minh rằng BMI tương quan với đo mỡ trực tiếp. BMI là phương pháp không tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn đề sức khoẻ. Chỉ số BMI giúp cho thấy cân nặng có phù với chiều cao của mình hay chưa, điều này không chỉ tốt cho dáng vóc bề ngoài mà còn liên quan đến sức khỏe của bạn.

1. Sử dụng BMI như thế nào?

BMI được sử dụng như là một công cụ tầm soát để xác định trọng lượng thích hợp cho người lớn. Tuy nhiên, BMI không phải là công cụ chẩn đoán. Ví dụ, một người có chỉ số BMI cao, để xác định trọng lượng có phải là một nguy cơ cho sức khoẻ không thì các bác sĩ cần thực hiện thêm các đánh giá khác. Những đánh giá này gồm đo độ dày nếp da, đánh giá chế độ ăn, hoạt động thể lực, tiền sử gia đình và các sàng lọc sức khoẻ khác.

2. Tại sao Cơ quan kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ - CDC sử dụng BMI để xác định sự thừa cân và béo phì?

Tính chỉ số BMI là một phương pháp tốt nhất để đánh giá thừa cân và béo phì cho một quần thể dân chúng. Để tính chỉ số BMI, người ta chỉ yêu cầu đo chiều cao và cân nặng, không tốn kém và dễ thực hiện. Sử dụng chỉ số BMI cho phép người ta so sánh tình trạng cân nặng của họ với quần thể nói chung. Công thức tính BMI theo đơn vị kilograms và mét (xem cách tính dưới đây)

Cách tính và đánh giá chỉ số BMI như thế nào?

Bảng tính chỉ số BMI chuẩn cho cả nam và nữ

Cách đánh giá chỉ số BMI: Đối với người lớn từ 20 tuổi trở lên, sử dụng bảng phân loại chuẩn cho cả nam và nữ để đánh giá chỉ số BMI.

    - BMI <16: Gầy độ III

    - 16 ≤ BMI <17: Gầy độ II

    - 17 ≤ BMI <18.5: Gầy độ I

    - 18.5 ≤ BMI <25: Bình thường

    - 25 ≤ BMI <30: Thừa cân

    - 30 ≤ BMI 35: Béo phì độ 1

    - 35 ≤ BMI <40: Béo phì độ II

    - BMI >40: Béo phì độ III

II- (Bổ sung) WHR (Waist Hip Ratio) là tỷ lệ vòng eo/mông

Để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể có thể sử dụng chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio - WHR)

WHR = [Vòng eo (cm)] / [ Vòng mông (cm)]

Trong đó: Vòng eo được đo ở ngang rốn và vòng mông được đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông

Chỉ số WHR của nam giới nên từ 0,95 trở xuống, còn nữ giới nên từ 0,85 trở xuống.

Chỉ số WHR là công cụ hữu ích giúp hỗ trợ cho chỉ số BMI, vì chỉ số BMI chỉ có thể phân loại mức độ gầy béo dựa vào tương quan giữa chiều cao và cân nặng, không thể phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể. Chất béo tập trung nhiều ở vùng bụng và eo cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu...

Bảng tính chỉ số WHR cho cả nam và nữ

Dựa vào vị trí phân bố mỡ trên cơ thể, có các dạng béo phì sau:

    - Nếu mỡ phân bố đều toàn thân thì được gọi là béo phì toàn thân.

    - Nếu mỡ tập trung nhiều vùng bụng và eo: là tạng người có dạng “quả trứng”. Đây là kiểu béo phì “trung tâm” hay béo phì “phần trên”. Người béo phì kiểu này có nguy cơ mắc nhiều bệnh tật.

    - Nếu mỡ tập trung nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng: đây gọi là kiểu béo phì dạng “quả lê” hay còn gọi là béo phì “phần thấp”. Người béo phì kiểu này có ít nguy cơ bệnh tật hơn so với kiểu béo phì trung tâm.

Tóm lại, quá béo hay quá gầy đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, do đó, bạn cần thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Việc thay đổi chế độ ăn và tăng cường luyện tập thể dục thể thao là các biện pháp hữu hiệu giúp bạn có một thân hình cân đối, khỏe mạnh.

 

  • Published
    26/8/19
  • Lượt xem trang
    10,236
Top Bottom